Nguyễn Trãi Quốc Âm Từ Điển
A Dictionary of 15th Century Ancient Vietnamese
Trần Trọng Dương.

Quốc Ngữ hoặc Hán-Nôm:

Phần giải nghĩa Trần Toại
nhà quan 茹官
dt. HVVT <Nho> lời bề tôi tôn xưng nhà vua, dịch chữ quan gia 官家. Sách Tư Trị Thông Giám phần Tấn thành đế hàm khang tam niên do hồ tam tỉnh chú: ”đời Tây Hán gọi thiên tử là huyện quan, đời Đông Hán gọi là quốc gia, nên gộp xưng là quan gia. Có thuyết cho rằng: “Ngũ đế cai quản (官) thiên hạ, tam vương đặt định (家) thiên hạ, nên gọi vậy.” (西漢謂天子為縣官,東漢謂天子為國家,故兼而稱之。或曰:五帝官天下,三王家天下,故兼稱之). Đại Việt sử ký toàn thư ghi: đời Trần “[thiên ứng chính bình] năm thứ 19 [1250]… xuống chiếu cho thiên hạ gọi vua là quan gia”. Năm 1277, Uy Văn Vương Trần Toại, cũng từng giải thích cho thượng hoàng về nghĩa của “quan gia” qua trích dẫn sách Tư Trị Thông Giám [PV Thắm 2008]. Ẩn cả lọ chi thành thị nữa, nào đâu là chẳng đất nhà quan. (Ngôn chí 17.8), dịch câu “dưới khắp gầm trời, đâu chẳng đất vua, trên mọi bến bờ, ai không thần tử” (普天之下,莫非王土,率土之濱,莫非王臣 phổ thiên chi hạ, mạc phi vương thổ, suất thổ chi tân, mạc phi vương thần) [Kinh Thi]. Ăn lộc nhà quan chịu việc quan, chớ tham tiểu lợi phải gian nan. (Bảo kính 144.1). Tương tự nhà vua dịch chữ vương gia 王家, nhà nước dịch chữ quốc gia 國家.